Hotline Hotline: 0707606099 - 0707606099

Xi Mạ Kim Loại Thành Dương

Điện phân anodizing nhôm

    . Nguyên lý điện hóa của anodizing

    Quá trình điện phân anodizing diễn ra theo nguyên tắc điện hóa cơ bản:

    • Nhôm được nối vào cực dương (anode).

    • Cực âm (cathode) thường là thanh inox, chì hoặc titan.

    • Dung dịch điện phân là axit sulfuric (H₂SO₄) hoặc hỗn hợp axit oxalic, cromic.

    • Khi cấp điện một chiều, xảy ra phản ứng:

    2Al + 3H₂O → Al₂O₃ + 6H⁺ + 6e⁻

    • Nhôm trên bề mặt bị oxy hóa, tạo thành lớp oxit nhôm Al₂O₃.

    • Lớp oxit này không dẫn điện, không tan trong nước, và có độ cứng cao.

    • Quá trình tạo lớp oxit diễn ra theo hai chiều:

      • Hướng ra ngoài: tạo lớp phủ trên bề mặt.

      • Hướng vào trong: ăn mòn một phần bề mặt kim loại nền.


    3. Cấu trúc lớp oxit sau điện phân

    Lớp oxit anod được chia làm hai phần:

    • Lớp oxit chắn (Barrier layer):

      • Dày khoảng 0.01–0.1 µm.

      • Liên kết chặt với kim loại nền.

      • Không xốp, cách điện tốt.

    • Lớp oxit xốp (Porous layer):

      • Dày 5–50 µm (tùy điều kiện điện phân).

      • Gồm hàng triệu lỗ nhỏ có thể nhuộm màu hoặc bịt kín.

      • Quyết định tính chất thẩm mỹ và chống ăn mòn.

    ✅ Lớp oxit này trong suốt, bán dẫn ánh sáng và có thể nhuộm màu đa dạng.


    4. Thiết bị và vật tư cần thiết cho điện phân anodizing

    🧪 Dung dịch điện phân phổ biến:

    • Axit sulfuric (H₂SO₄): 15–20% (phổ biến nhất).

    • Axit oxalic: tạo màu vàng tự nhiên, dùng trong một số ứng dụng đặc thù.

    • Axit chromic: dùng cho lớp oxit mỏng, không nhuộm màu (quân sự, hàng không).

    ⚙️ Thiết bị cần có:

    • Bể nhựa chịu axit (PP hoặc PVC).

    • Nguồn điện một chiều (DC power supply): 12–24V, công suất lớn.

    • Thanh cực âm (inox, titan hoặc chì).

    • Hệ thống khuấy hoặc sục khí để làm mát dung dịch.

    • Hệ thống kiểm soát nhiệt độ (chiller hoặc bơm tuần hoàn).

    • Giá treo và dây nối bằng titan hoặc nhôm.


    5. Các thông số kỹ thuật chính cần kiểm soát

    Thông số Giá trị khuyến nghị
    Điện áp 12 – 24 V (có thể tăng dần trong quá trình)
    Mật độ dòng điện 1.0 – 2.0 A/dm²
    Nhiệt độ dung dịch 18 – 25°C
    Nồng độ H₂SO₄ 150 – 200 g/l
    Thời gian điện phân 15 – 60 phút (tùy lớp oxit yêu cầu)
    pH dung dịch 1.0 – 2.0
    Tốc độ khuấy Vừa phải, tránh tạo bọt hoặc nóng cục bộ


    6. Các giai đoạn của điện phân anodizing

    🔹 Giai đoạn 1: Làm sạch và xử lý trước

    • Tẩy dầu mỡ, tẩy oxit cũ, điều chỉnh độ bóng hoặc độ mờ bề mặt.

    🔹 Giai đoạn 2: Điện phân tạo oxit

    • Nhúng nhôm vào bể anod hóa, cấp dòng điện DC.

    • Lớp oxit hình thành theo thời gian.

    🔹 Giai đoạn 3: Nhuộm màu (nếu cần)

    • Nhúng vào thuốc nhuộm hữu cơ/vô cơ.

    • Màu thấm sâu vào lỗ mao dẫn.

    🔹 Giai đoạn 4: Bịt kín lỗ (Sealing)

    • Ngâm nước sôi hoặc dung dịch nickel acetate để đóng kín mao quản.

    • Giúp tăng độ bền màu và chống ăn mòn.


    7. Các phương pháp điện phân anodizing khác nhau

    Phương pháp Dung dịch Đặc điểm Ứng dụng
    Type I Axit cromic Lớp oxit mỏng, chống ăn mòn tốt Quân sự, hàng không
    Type II Axit sulfuric Phổ biến, dễ nhuộm màu, độ dày vừa Nội thất, trang trí, điện tử dân dụng
    Type III (Hard Anod) Axit sulfuric + làm lạnh Lớp oxit dày, cứng, chịu mài mòn Khuôn máy, trục máy, công nghiệp nặng


    8. Ưu điểm của phương pháp điện phân anodizing

    • Tạo lớp oxit bền, đồng đều, không bong tróc

    • Chống ăn mòn, chịu thời tiết, chống mài mòn vượt trội

    • Có thể nhuộm nhiều màu, giữ màu bền vững

    • Cách điện tốt, phù hợp thiết bị điện tử

    • Thân thiện với môi trường, dễ tái chế

    • Tăng giá trị thẩm mỹ và độ bền sản phẩm


    9. Một số ứng dụng điển hình

    • Vỏ điện thoại, laptop (MacBook, iPhone…)

    • Cửa nhôm, khung nhôm định hình, mặt dựng (màu champagne, xám, titan…)

    • Phụ kiện CNC xe máy (anod đỏ, xanh, tím…)

    • Thiết bị điện tử – viễn thông (bộ tản nhiệt, vỏ hộp…)

    • Cơ khí chính xác (trục máy, khuôn, bộ gá…)


    10. Kết luận

    Điện phân anodizing nhôm là công nghệ xử lý bề mặt tiên tiến, kết hợp giữa kỹ thuật điện hóa và hóa học, giúp tăng độ bền, tính thẩm mỹ, khả năng chống ăn mòn và cách điện cho các sản phẩm nhôm. Với sự phát triển của công nghiệp hiện đại và yêu cầu cao về chất lượng, anodizing đang là giải pháp không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực từ dân dụng đến công nghiệp, điện tử, hàng không và quốc phòng.

    Bài viết liên quan

    Các vấn đề đối với bể mạ electroless nickel (EN) plating
    Đăng ngày 04/07/2025

    Các vấn đề đối với bể mạ electroless nickel (EN) plating

    Tiếp theo bài lần trước, bài lần này mình tiếp tục viết về bể mạ hoá nickel (Electroless nickel plating). Trong bài viết này, mình sẽ tập trung vào những thông số chính khi vận hành bể mạ và tại sao lại cần những thành phần như vậy. Càng ngày, các bài viết càng mang tính chất chuyên sâu hơn nên anh em ngoài ngành đọc khá khó hiểu. Nhưng thực sự mà nói, EN được ứng dụng rất rộng rãi trong rất nhiều công nghiệp khác nhau, mà ở VN không có trường ĐH nào đào tạo chuyên môn này một cách sâu sắc, nên mình ráng viết, anh em ráng đọc. Để rồi ví dụ như anh em bên cơ khí, thử mạ một lần, thấy sản phẩm của mình lên một đẳng cấp khác. Hay anh em khác, start-up phân xưởng chuyên EN. Thôi, mình xin bắt đầu. Trước tiên, mình xin trao đổi lại một số thuật ngữ, vì khi đọc bài mới thấy ở VN anh em hay dùng cụm từ mạ hoá nickel, để chỉ mạ EN nickel. Mạ hoá, có lẽ nghĩa là mạ hoá học, mạ dựa vào phản ứng hoá học. Trong tiếng Anh thì trước đây dùng từ autocatalyst: tự động xúc tác/mạ tự động, nếu tiếng Việt dùng là mạ tự động dễ bị nhầm lẫn sang mạ bằng dây chuyền tự động. Bây giờ trong tiếng Anh dùng từ electroless có nghĩa là, mạ không cần dòng điện ngoài, nó phân biệt với electroplating, mạ dùng dòng điện ngoài. Vậy nên, để anh đỡ cảm thấy rối, mình sẽ dùng 2 cụm từ mạ hoá hoặc EN. OK ạ.
    Quy trình mạ các thiết bị kết nối đúc MID (Molded Interconnect Device)
    Đăng ngày 04/07/2025

    Quy trình mạ các thiết bị kết nối đúc MID (Molded Interconnect Device)

    Gần đây, khi tham gia vào Hiệp hội xử lý bề mặt Việt Nam thì được nhiều anh chị em và Thày cô chia sẻ rằng lĩnh vực xử lý bề mặt ở Việt Nam chưa phát triển, nhất là vấn đề xi mạ ở Việt Nam từ lâu nay coi như là một ngành phụ nên ít được quan tâm. Thực ra, vấn đề này giống y như của Hàn Quốc vào khoảng đầu những năm 90 khi mà người Hàn cũng cho rằng xi mạ xử lý bề mặt là những ngành nghề low tech nên sinh viên ngày đó gần như không ai chọn lựa ngành học này. Các trường đại học cũng không trú trọng vào việc đào tạo, nghiên cứu và phát triển lĩnh vực này. Vì thế, cho tới bây giờ, mặc dù đã rất cố gắng nhưng ngay tại thị trường Hàn Quốc thì phần lớn thị trường (~70%) vẫn nằm trong tay các công ty nước ngoài, các công ty Hàn đang cố gắng giành giật lấy từng phần trăm thị trường. Nhiều công ty Hàn Quốc, khi chưa tìm được chỗ đứng ở thị trường Hàn thì đã tìm đến các thị trường có yêu cầu thấp hơn như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia để phát trển. Trước đây, nhóm Electrochemistry của viện vật liệu Hàn Quốc (KIMS) nơi em làm việc, mặc dù khá bé nhỏ nhưng vẫn là một thế lực trong ngành điện hoá của Hàn. Nhưng sang khoảng những năm 2010, việc thay đổi mạnh mẽ trong lĩnh vực điện hoá và xử lý bề mặt dẫn tới nhóm điện hoá của viện KIMS bị cạnh tranh khốc liệt và vài năm gần đây nhóm phải chuyển đổi qua định hướng khác để phát triển.
    Hotline
    Zalo
    Mess
    Map
    0707606099 0707606099