Hotline Hotline: 0707606099 - 0707606099

Xi Mạ Kim Loại Thành Dương

Giá anode nhôm

    BÁO GIÁ ANODE NHÔM CHI TIẾT VÀ ĐẦY ĐỦ NHẤT

    1. Anode nhôm là gì?

    Anode nhôm (hay anodizing nhôm) là quá trình điện hóa nhằm tạo lớp oxit nhôm bảo vệ trên bề mặt sản phẩm nhôm nguyên chất hoặc hợp kim nhôm. Lớp oxit này:

    • Cứng hơn nhiều lần so với nhôm nguyên bản.

    • Có khả năng chống ăn mòn, chống trầy xước và chịu mài mòn tốt.

    • Có thể nhuộm màu để tăng tính thẩm mỹ hoặc dùng cho mục đích nhận diện sản phẩm.

    • Giúp tăng khả năng cách điện và độ bền trong môi trường khắc nghiệt.

    2. Yếu tố ảnh hưởng đến giá anode nhôm

    Giá anode nhôm không cố định mà bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm:

    a. Loại nhôm đầu vào

    • Nhôm nguyên chất (6063, 5052, 1050…) có giá gia công thấp hơn nhôm hợp kim phức tạp hoặc có tạp chất.

    • Đối với nhôm tái chế hoặc hợp kim không chuyên dụng, chi phí xử lý cao hơn do ảnh hưởng đến chất lượng lớp oxit.

    b. Kích thước và hình dạng sản phẩm

    • Nhôm tấm phẳng hoặc thanh định hình chuẩn dễ gia công, chi phí thấp hơn.

    • Những chi tiết nhỏ, rỗng, hoặc có hình khối phức tạp (lỗ khoan, rãnh sâu...) đòi hỏi thời gian xử lý lâu và kỹ thuật cao, dẫn đến giá cao hơn.

    c. Độ dày lớp anode

    • Tùy theo mục đích sử dụng, lớp oxit có thể dao động từ 5 – 25 micromet hoặc hơn.

    • Lớp anode càng dày thì thời gian xử lý càng lâu, lượng điện tiêu thụ và chi phí hóa chất càng lớn, nên giá cũng tăng tương ứng.

    d. Màu sắc

    • Màu tự nhiên (bạc, xám) thường rẻ nhất.

    • Các màu nhuộm như đen, vàng, đỏ, xanh dương, xanh lá, tím... có chi phí cao hơn do cần thêm bước nhuộm màu và ổn định màu trong quá trình xử lý.

    • Màu tùy chỉnh theo mã Pantone, RAL hoặc theo mẫu khách hàng yêu cầu sẽ có giá riêng, thường đắt hơn màu chuẩn.

    e. Số lượng và tiến độ

    • Gia công số lượng lớn sẽ có chiết khấu theo m² hoặc theo kg, do tối ưu được quy trình vận hành và hóa chất.

    • Yêu cầu gấp hoặc sản xuất trong thời gian ngắn có thể phải tính thêm phụ phí tăng ca hoặc ưu tiên.

    f. Yêu cầu kỹ thuật đặc biệt

    • Anode kỹ thuật (thay vì anode trang trí) yêu cầu kiểm soát rất nghiêm về độ dày, độ xốp, độ cứng, và độ đồng đều của lớp oxit.

    • Nếu sản phẩm yêu cầu đạt chuẩn MIL-A-8625F hoặc ISO, giá thành sẽ tăng do cần quy trình kiểm soát nghiêm ngặt hơn.


    3. Bảng giá anode nhôm tham khảo (cập nhật mới nhất)

    Loại sản phẩm Độ dày anode Màu sắc Đơn giá (VNĐ/m²)
    Anode tự nhiên (bạc, xám) 8 – 15 µm Tự nhiên 90.000 – 120.000
    Anode đen/màu tiêu chuẩn 10 – 20 µm Đen, vàng, xanh dương 110.000 – 150.000
    Anode màu cao cấp ≥ 20 µm Tím, đỏ, xanh ngọc 140.000 – 180.000
    Anode bóng gương ≥ 20 µm Sáng bóng (trang trí) 160.000 – 200.000
    Anode kỹ thuật (hard anod) 25 – 50 µm Màu xám đậm hoặc đen 250.000 – 350.000
    Gia công mẫu theo yêu cầu Theo bản vẽ Theo mẫu khách hàng Báo giá riêng theo khối lượng

    🔸 Lưu ý:

    • Giá trên chưa bao gồm 10% VAT.

    • Giá có thể thay đổi tùy thời điểm, biến động giá nhôm, hóa chất và chi phí vận hành.

    • Đơn hàng số lượng lớn có thể thương lượng thêm về giá.

    • Đơn vị tính có thể linh hoạt theo m², kg, hoặc sản phẩm tùy loại hàng.


    4. Ưu điểm khi sử dụng anode nhôm

    • Tăng tuổi thọ sản phẩm từ 3 – 10 lần so với bề mặt nhôm thô.

    • Bền màu, không bong tróc như sơn tĩnh điện hay xi mạ.

    • Không độc hại, thân thiện môi trường.

    • Dễ tái chế, không ảnh hưởng cấu trúc nhôm.


    5. Quy trình báo giá & đặt hàng

    1. Tiếp nhận thông tin: Bản vẽ kỹ thuật hoặc mẫu sản phẩm.

    2. Xác định yêu cầu: Màu sắc, độ dày lớp anode, loại nhôm.

    3. Tư vấn và báo giá: Gửi báo giá chi tiết theo từng hạng mục.

    4. Ký xác nhận đơn hàng: Thống nhất tiến độ và điều khoản.

    5. Gia công – giao hàng: Giao đúng tiến độ và kiểm tra chất lượng.


    6. Một số lưu ý về kỹ thuật và giá

    • Nhôm không phù hợp với anodizing (có chứa kẽm hoặc sắt cao) sẽ có nguy cơ hư lớp anode, nên cần kiểm tra trước khi gia công.

    • Sản phẩm có nhiều lỗ khoan hoặc bề mặt khuất sẽ cần gia công phụ trợ như masking hoặc xử lý trước, có thể phát sinh thêm phí.

    • Anode nhôm không chỉ tính theo diện tích bề mặt, mà còn theo độ khóthời gian xử lý, nên báo giá có thể linh hoạt giữa các xưởng gia công.

    Bài viết liên quan

    Các vấn đề đối với bể mạ electroless nickel (EN) plating
    Đăng ngày 04/07/2025

    Các vấn đề đối với bể mạ electroless nickel (EN) plating

    Tiếp theo bài lần trước, bài lần này mình tiếp tục viết về bể mạ hoá nickel (Electroless nickel plating). Trong bài viết này, mình sẽ tập trung vào những thông số chính khi vận hành bể mạ và tại sao lại cần những thành phần như vậy. Càng ngày, các bài viết càng mang tính chất chuyên sâu hơn nên anh em ngoài ngành đọc khá khó hiểu. Nhưng thực sự mà nói, EN được ứng dụng rất rộng rãi trong rất nhiều công nghiệp khác nhau, mà ở VN không có trường ĐH nào đào tạo chuyên môn này một cách sâu sắc, nên mình ráng viết, anh em ráng đọc. Để rồi ví dụ như anh em bên cơ khí, thử mạ một lần, thấy sản phẩm của mình lên một đẳng cấp khác. Hay anh em khác, start-up phân xưởng chuyên EN. Thôi, mình xin bắt đầu. Trước tiên, mình xin trao đổi lại một số thuật ngữ, vì khi đọc bài mới thấy ở VN anh em hay dùng cụm từ mạ hoá nickel, để chỉ mạ EN nickel. Mạ hoá, có lẽ nghĩa là mạ hoá học, mạ dựa vào phản ứng hoá học. Trong tiếng Anh thì trước đây dùng từ autocatalyst: tự động xúc tác/mạ tự động, nếu tiếng Việt dùng là mạ tự động dễ bị nhầm lẫn sang mạ bằng dây chuyền tự động. Bây giờ trong tiếng Anh dùng từ electroless có nghĩa là, mạ không cần dòng điện ngoài, nó phân biệt với electroplating, mạ dùng dòng điện ngoài. Vậy nên, để anh đỡ cảm thấy rối, mình sẽ dùng 2 cụm từ mạ hoá hoặc EN. OK ạ.
    Quy trình mạ các thiết bị kết nối đúc MID (Molded Interconnect Device)
    Đăng ngày 04/07/2025

    Quy trình mạ các thiết bị kết nối đúc MID (Molded Interconnect Device)

    Gần đây, khi tham gia vào Hiệp hội xử lý bề mặt Việt Nam thì được nhiều anh chị em và Thày cô chia sẻ rằng lĩnh vực xử lý bề mặt ở Việt Nam chưa phát triển, nhất là vấn đề xi mạ ở Việt Nam từ lâu nay coi như là một ngành phụ nên ít được quan tâm. Thực ra, vấn đề này giống y như của Hàn Quốc vào khoảng đầu những năm 90 khi mà người Hàn cũng cho rằng xi mạ xử lý bề mặt là những ngành nghề low tech nên sinh viên ngày đó gần như không ai chọn lựa ngành học này. Các trường đại học cũng không trú trọng vào việc đào tạo, nghiên cứu và phát triển lĩnh vực này. Vì thế, cho tới bây giờ, mặc dù đã rất cố gắng nhưng ngay tại thị trường Hàn Quốc thì phần lớn thị trường (~70%) vẫn nằm trong tay các công ty nước ngoài, các công ty Hàn đang cố gắng giành giật lấy từng phần trăm thị trường. Nhiều công ty Hàn Quốc, khi chưa tìm được chỗ đứng ở thị trường Hàn thì đã tìm đến các thị trường có yêu cầu thấp hơn như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia để phát trển. Trước đây, nhóm Electrochemistry của viện vật liệu Hàn Quốc (KIMS) nơi em làm việc, mặc dù khá bé nhỏ nhưng vẫn là một thế lực trong ngành điện hoá của Hàn. Nhưng sang khoảng những năm 2010, việc thay đổi mạnh mẽ trong lĩnh vực điện hoá và xử lý bề mặt dẫn tới nhóm điện hoá của viện KIMS bị cạnh tranh khốc liệt và vài năm gần đây nhóm phải chuyển đổi qua định hướng khác để phát triển.
    Hotline
    Zalo
    Mess
    Map
    0707606099 0707606099